Thông tư số 117/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 07 năm 2012 của Bộ Tài chính là văn bản quan trọng, hướng dẫn chi tiết về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, hay còn gọi là hoạt động của đại lý thuế. Thông tư này được ban hành dựa trên Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Quản lý thuế 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Mục tiêu của Thông tư là quy định rõ ràng về phạm vi áp dụng, giải thích từ ngữ, điều kiện hành nghề, quyền, trách nhiệm của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế, cũng như công tác quản lý của cơ quan thuế và tổ chức thi, cấp chứng chỉ hành nghề.
1. Tóm tắt thông tin thông tư 117/2012/TT-BTC
Tiêu chí | Thông tin |
Số hiệu | 117/2012/TT-BTC |
Nội dung | Hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành |
File tải | Tải File PDF 117/2012/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Lĩnh vực ngành | Doanh nghiệp, thuế, phí, lệ phí |
Nơi ban hành | Bộ Tài Chính |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 19/07/2012 |
Ngày hiệu lực | 01/10/2012 |
Ngày đăng | 12/08/2012 |
Số công báo | Từ số 489 đến số 490 |
Tình trạng | Hết hiệu lực: 12/03/2021 |
Văn bản thay thế | Thông tư 10/2021/TT-BTC
Quyết định 84/QĐ-BTC Quyết định 1092/QĐ-BTC |
Văn bản căn cứ | Nghị định 118/2008/NĐ-CP
Luật doanh nghiệp 2005 |
Văn bản được dẫn chiếu | Nghị định 102/2007/NĐ-CP
Luật kế toán 2003 Bộ luật hình sự 1999 |
Văn bản được hướng dẫn | Luật quản lý thuế 2006 |
2. Các nội dung chính trong thông tư 117/2012/TT-BTC
2.1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (gọi chung là đại lý thuế).
- Người dự thi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Nhân viên đại lý thuế hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (gọi chung là nhân viên đại lý thuế).
- Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.
- Cơ quan thuế, cơ quan thuế các cấp.
Tuy nhiên, Thông tư này không áp dụng cho:
- Người nộp thuế tự làm thủ tục về thuế.
- Đại lý hải quan làm thủ tục về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
2.2. Giải thích các thuật ngữ quan trọng
Để hiểu rõ hơn về nội dung Thông tư, một số thuật ngữ được giải thích:
- “Dịch vụ làm thủ tục về thuế” là hoạt động do đại lý thuế thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục hành chính khác thay người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
- “Nhân viên đại lý thuế” là người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp, làm việc cho đại lý thuế và hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- “Đại lý thuế” là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các quy định pháp luật có liên quan.
- “Người dự thi” là người Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam từ một (01) năm trở lên có đủ các điều kiện dự thi quy định tại Điều 11 Thông tư này.
2.3. Điều kiện hành nghề của Nhân viên đại lý thuế
Nhân viên đại lý thuế phải có đủ các điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam.
- Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp.
- Là nhân viên đang làm việc hoặc hợp đồng lao động làm việc trong tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tại một (01) đại lý thuế.
Các đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế bao gồm:
- Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt tù.
- Người có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, kiểm toán bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một (01) năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Cán bộ, công chức giữ chức vụ nhưng đang trong thời gian quy định không được kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về việc quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực trách nhiệm quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ.
- Các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2.4. Điều kiện thành lập Đại lý thuế
Đại lý thuế phải có đầy đủ các điều kiện sau:
- Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Có ít nhất hai (02) nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2.5. Thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của Đại lý thuế
Trước khi hoạt động, đại lý thuế phải lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế gửi Cục Thuế nơi đại lý thuế đóng trụ sở chính. Hồ sơ gồm có:
- Văn bản thông báo đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ghi ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của đại lý thuế.
- Bản chụp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các nhân viên đại lý thuế có xác nhận của đại lý thuế.
- Mẫu chữ ký của người có thẩm quyền của đại lý thuế được ký trên hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, khiếu nại về thuế, hồ sơ đề nghị miễn giảm, hoàn thuế, các hồ sơ khác có liên quan theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Cục Thuế tiếp nhận hồ sơ:
- Hồ sơ nộp trực tiếp: Cục Thuế kiểm tra tính hợp lệ, ghi sổ theo dõi, ghi giấy biên nhận hồ sơ, ghi số lượng tài liệu.
- Hồ sơ gửi qua đường bưu chính: Cục Thuế ghi sổ theo dõi, ghi số văn thư đến.
- Hồ sơ giao dịch điện tử: Cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Thuế phải xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (theo mẫu số 02 kèm theo). Cục Thuế gửi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cho Tổng cục Thuế qua mạng giao dịch điện tử bộ ngành thuế trong thời hạn một (01) ngày làm việc. Tổng cục Thuế đăng tải danh sách đại lý thuế có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của Cục Thuế gửi.
2.6. Quyền và trách nhiệm của Đại lý thuế
Khi thực hiện hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý thuế có các quyền sau:
- Thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký với người nộp thuế.
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới việc làm thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký.
- Được cơ quan thuế các cấp hỗ trợ.
- Được cung cấp, hướng dẫn cài đặt và sử dụng các phần mềm thực hiện thủ tục thuế điện tử.
- Được mời tham dự các lớp đào tạo, tập huấn các nội dung, quy định về chính sách thuế, thủ tục về thuế do cơ quan thuế tổ chức.
Đại lý thuế có các trách nhiệm:
- Ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với tổ chức, cá nhân nộp thuế. Hợp đồng phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và có tên trong danh sách đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Phải lập hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, cá nhân nộp thuế về phạm vi công việc thực hiện, quyền, thời hạn thực hiện, trách nhiệm của các bên và các nội dung khác do hai bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng không trái với quy định của pháp luật.
- Khai, ký, đóng dấu trên tờ khai thuế, hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế.
- Không được thông đồng với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp đại lý thuế có hành vi thông đồng với người nộp thuế hoặc tự thực hiện các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm về các nội dung sai phạm trên. Đại lý thuế phải bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nộp thuế theo hợp đồng đã ký.
- Giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế có bằng chứng về việc đại lý thuế không thực hiện đúng trách nhiệm này, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nộp thuế thì đề nghị Cục Thuế đình chỉ hoạt động của đại lý thuế và đại lý thuế phải chịu bồi thường cho tổ chức, cá nhân nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết.
- Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của cơ quan thuế.
- Thông báo danh sách nhân viên đại lý thuế mới được tuyển dụng (mẫu số 03) và danh sách nhân viên đại lý thuế giảm (mẫu số 04) cho Cục Thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày thay đổi nhân sự.
2.7. Quyền và trách nhiệm của Nhân viên đại lý thuế
Nhân viên đại lý thuế có quyền và trách nhiệm:
- Trực tiếp thực hiện các thủ tục về thuế trong phạm vi hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng, quản lý chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định.
- Giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.
- Tham dự các lớp đào tạo, tập huấn về chính sách thuế, thủ tục về thuế do cơ quan thuế tổ chức hoặc các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức do hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã đăng ký và được Tổng cục Thuế công nhận.
2.8. Quản lý hoạt động hành nghề của Đại lý thuế bởi cơ quan thuế
Thông tư quy định trách nhiệm của các cấp cơ quan thuế trong quản lý hoạt động của đại lý thuế:
- Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về dịch vụ làm thủ tục về thuế. Chỉ đạo cơ quan thuế các cấp thực hiện quản lý, giám sát hoạt động của các đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế. Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức hàng năm, quy chế thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo (02) môn thi quy định tại Khoản 1, Điều 13 Thông tư này. Tổ chức và cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với nhân viên đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế các cấp biết. Quản lý thống nhất, công khai danh sách đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Cục Thuế tỉnh, thành phố có trách nhiệm quản lý, theo dõi, giám sát hoạt động của các đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế. Hướng dẫn, hỗ trợ đại lý thuế về chính sách pháp luật thuế, thủ tục về thuế, lập hợp đồng, xây dựng và sử dụng phần mềm thực hiện thủ tục thuế điện tử. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các lớp nghiệp vụ theo chương trình của Tổng cục Thuế. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh của đại lý thuế, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện. Đình chỉ hoạt động dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế các cấp biết. Đình chỉ hành nghề nhân viên đại lý thuế đối với nhân viên đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế các cấp biết. Cập nhật danh sách đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế tại trụ sở cơ quan thuế; kịp thời gửi thông tin lên Tổng cục Thuế để đăng tải công khai. Hỗ trợ đại lý thuế khi người nộp thuế ủy quyền thực hiện giao dịch với cơ quan thuế. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm pháp luật của đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế và người dự thi theo thẩm quyền.
2.9. Tổ chức thi, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
Thông tư quy định chi tiết về việc tổ chức thi để cấp chứng chỉ hành nghề.
- Điều kiện dự thi: Người dự thi phải đáp ứng các điều kiện như không thuộc đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế. Có bằng cao đẳng trở lên thuộc các ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật (chuyên ngành pháp luật Kinh tế) và có thời gian làm việc trong lĩnh vực này từ hai (02) năm trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi.
- Hồ sơ dự thi: Gồm đơn đăng ký dự thi (mẫu số 05), sơ yếu lý lịch, bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên, giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu (đối với người Việt Nam) hoặc giấy xác nhận nhân thân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài), ảnh màu, giấy xác nhận số năm công tác. Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Tổng cục Thuế hoặc nộp qua đường bưu chính.
- Tổ chức thi: Tổng cục Thuế tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tập trung trong cả nước. Kỳ thi được tổ chức một (01) kỳ thi vào quý III hoặc quý IV hàng năm. Thông báo về kỳ thi được công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ít nhất 03 tháng trước ngày thi. Địa điểm thi do Tổng cục Thuế quyết định.
- Môn thi: Gồm hai môn: Pháp luật về thuế và Kế toán (kiến thức thi tương đương trình độ cao đẳng). Thời gian thi mỗi môn là 180 phút.
- Miễn thi: Người có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán hoặc kiểm toán do cơ quan có thẩm quyền cấp được miễn thi môn Kế toán. Người công tác trong ngành thuế, thanh tra thuế, kiểm tra thuế có thời gian công tác từ năm (05) năm trở lên và không bị xử lý kỷ luật được miễn thi môn Pháp luật về thuế.
- Kết quả thi: Thí sinh đạt yêu cầu môn thi là đạt từ 5 điểm trở lên. Thí sinh đạt yêu cầu cả hai (02) môn thi sẽ được cấp chứng chỉ. Thí sinh chỉ đạt yêu cầu một trong hai môn hoặc không đạt môn nào được quyền đăng ký dự thi lại các môn chưa đạt yêu cầu. Kết quả thi được công bố trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi.
- Cấp chứng chỉ: Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được Tổng cục Thuế cấp (mẫu số 09) trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày người dự thi đạt yêu cầu.
2.10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Thông tư cũng đề cập đến khen thưởng và xử lý vi phạm.
- Xử lý vi phạm đối với đại lý thuế: Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trong các trường hợp như: không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định; không cung cấp thông tin theo yêu cầu; tiết lộ thông tin gây thiệt hại; tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng quy định. Cục Thuế quản lý trực tiếp ra quyết định đình chỉ (mẫu số 10).
- Xử lý vi phạm đối với nhân viên đại lý thuế: Đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời gian một (01) năm. Cục Thuế quản lý trực tiếp ra quyết định đình chỉ (mẫu số 11). Thu hồi chứng chỉ hành nghề trong các trường hợp như: bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế/hải quan/kiểm toán; bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội trốn thuế, gian lận thuế; sử dụng chứng chỉ không đúng mục đích. Cục Thuế quản lý trực tiếp ra quyết định thu hồi chứng chỉ (mẫu số 12).
Thông tư 117/2012/TT-BTC đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động của đại lý thuế tại Việt Nam. Bằng việc quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục thành lập, quyền và trách nhiệm, tiêu chuẩn nhân viên và quy trình thi cấp chứng chỉ, Thông tư này góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ làm thủ tục về thuế, tăng cường tính chuyên nghiệp và minh bạch của hoạt động này, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý của cơ quan thuế.
MISA ASP là nền tảng kế toán dịch vụ, cung cấp kết nối miễn phí từ khách hàng tới các đại lý thuế uy tín. Hiện tại, MISA ASP đang triển khai chương trình MISA ASP STARTUP BOOST ưu đãi dành riêng cho các doanh nghiệp mới thành lập. Đây là cơ hội bùng nổ doanh thu cực lớn dành cho các đại lý thuế. Nhanh tay đăng ký trở thành đối tác của MISA ASP ngay hôm nay!
