Công ty TNHH có Tổng Giám đốc không? Quy định về chức danh Tổng giám đốc/Giám đốc trong công ty TNHH

Dành cho khách hàng
0 lượt xem

Theo pháp luật doanh nghiệp, chức danh Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc được quy định trong công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH), bao gồm cả công ty TNHH một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Như vậy, hoàn toàn được phép có chức danh Tổng Giám đốc trong công ty TNHH.

Chức danh Tổng Giám đốc là một trong những vị trí điều hành quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH.

1. Vai trò chức danh Tổng giám đốc trong công ty TNHH

Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Vị trí này đóng vai trò tối cao trong việc điều hành doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp cao hơn trong công ty (như Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty) về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, cũng như trước pháp luật.

Việc sử dụng chức danh Giám đốc hay Tổng Giám đốc có thể tùy thuộc vào quy mô và lựa chọn của từng doanh nghiệp. Một cách hiểu phổ biến là nếu công ty có nhiều Giám đốc, người điều hành chính có thể được gọi là Tổng Giám đốc, đóng vai trò là “Giám đốc của Giám đốc”.

ảnh minh họa vai trò của tổng giám đốc trong công ty TNHH

2. Cơ cấu quản lý và vị trí Tổng giám đốc trong công ty TNHH

Vị trí Tổng Giám đốc tồn tại trong cả hai mô hình công ty TNHH phổ biến:

  1. Công ty TNHH một thành viên:
    • Đối với công ty do cá nhân làm chủ sở hữu: Cơ cấu quản lý bao gồm Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty và có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.
    • Đối với công ty do tổ chức làm chủ sở hữu: Cơ cấu quản lý có thể theo mô hình Chủ tịch công ty – Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc – Kiểm soát viên; hoặc Hội đồng thành viên – Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và Kiểm soát viên. Trong trường hợp này, Tổng Giám đốc sẽ do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê. Chủ sở hữu công ty (tổ chức) không thể kiêm nhiệm chức danh Tổng Giám đốc.
  2. Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
    • Cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Ban kiểm soát có thể được thành lập tùy theo quyết định của công ty, trừ trường hợp là doanh nghiệp nhà nước hoặc công ty con của doanh nghiệp nhà nước thì bắt buộc phải có Ban kiểm soát.

ảnh minh họa cơ cấu tổ chức công ty TNHH

3. Bổ nhiệm và điều kiện trở thành Tổng giám đốc công ty TNHH

Tổng giám đốc trong công ty TNHH được bổ nhiệm hoặc thuê bởi hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Người này có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, trừ khi pháp luật hoặc Điều lệ công ty có quy định khác.

Các điều kiện và tiêu chuẩn để trở thành Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty TNHH bao gồm:

  • Có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành (tại khoản 2 Điều 17 hoặc khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2020). Các đối tượng bị cấm bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong lực lượng vũ trang, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, v.v..
  • Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, trừ khi Điều lệ công ty có quy định khác.
  • Đối với doanh nghiệp nhà nước (Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) và công ty con của doanh nghiệp nhà nước, Tổng Giám đốc còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn trên và không được có quan hệ gia đình (vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột…) với người quản lý công ty mẹ, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp/Nhà nước tại công ty và công ty mẹ.

ảnh minh họa bổ nhiệm tổng giám đốc

4. Quyền và nghĩa vụ của Tổng giám đốc trong công ty TNHH

Tổng giám đốc có nhiều quyền hạn và nghĩa vụ quan trọng trong việc điều hành công ty, bao gồm:

  • Tổ chức thực hiện quyết định, nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
  • Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
  • Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
  • Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty.
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ những chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
  • Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
  • Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty.
  • Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
  • Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
  • Tuyển dụng lao động.
  • Các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động hoặc nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty.

Tổng Giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh theo đúng quy định pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động và nghị quyết của Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần, áp dụng tương tự cho TNHH với Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty). Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty, Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho công ty.

ảnh minh họa quyền và nghĩa vụ của tổng giám đốc

5. Thù lao và lương của Tổng giám đốc

Công ty trả thù lao, tiền lương và thưởng cho Tổng Giám đốc dựa trên kết quả và hiệu quả kinh doanh. Thù lao và tiền lương này được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm. Mức lương phải cao hơn mức lương tối thiểu theo quy định.

6. Một số câu hỏi liên quan khác

  • Công ty TNHH một thành viên có thể có hai giám đốc không? Các quy định hiện hành về công ty TNHH một thành viên không quy định giới hạn số lượng giám đốc. Công dân có quyền thực hiện các công việc mà pháp luật không cấm, do đó, công ty bạn hoàn toàn có thể bổ nhiệm thêm một giám đốc mới. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng vị trí điều hành chính thường là “Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc” (số ít), và chức danh Tổng Giám đốc thường được dùng khi có nhiều Giám đốc.
  • Giám đốc/Tổng Giám đốc công ty TNHH có được đồng thời là giám đốc/tổng giám đốc công ty khác không? Hiện nay, không có quy định nào cấm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty TNHH đồng thời là giám đốc của một công ty TNHH hay cổ phần khác. Một người có thể đồng thời giữ chức vụ giám đốc của nhiều công ty thuộc các loại hình khác nhau, trừ trường hợp đang làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp nhà nước. Điều này phụ thuộc vào việc người đó đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện làm giám đốc theo quy định của pháp luật cho từng loại hình doanh nghiệp đó.

có thể làm tổng giám đốc ở nhiều công ty khác nhau không

Kết luận

Như vậy, để trả lời câu hỏi “công ty tnhh có tổng giám đốc không?”, câu trả lời là. Cả công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên đều được phép có chức danh Tổng giám đốc. Tổng giám đốc đóng vai trò là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày, được bổ nhiệm hoặc thuê bởi Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, và phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện nhất định theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của Tổng giám đốc được pháp luật quy định rõ nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp TNHH.

Đăng ký nhận tư vấn miễn phí từ
MISA ASP

MISA ASP là Nền tảng kế toán dịch vụ giúp các Doanh nghiệp, Hộ kinh doanh, Cá nhân kinh doanh tìm kiếm các Tổ chức cung ứng dịch vụ kế toán uy tín, chất lượng, chuyên nghiệp trên toàn quốc.
Đăng ký nhận tư vấn miễn phí từ MISA ASP
Họ và tên *
Số điện thoại *
Email
Nơi làm việc của bạn? *
Nội dung cần tư vấn
Chi tiết
Bằng cách nhấn vào nút Nhận tư vấn miễn phí, bạn đã đồng ý với Chính sách quyền riêng tư của MISA
Liên hệ hỗ trợ
0979.409.132
call
zalo mess