Ý tưởng khởi nghiệp sẽ khó trở thành hiện thực nếu không được đặt trong một khuôn khổ pháp lý rõ ràng. Trong số các loại hình doanh nghiệp, công ty tư nhân là lựa chọn phù hợp với những cá nhân mong muốn tự mình kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh. Tuy thủ tục thành lập và cách thành lập công ty tư nhân không quá phức tạp nhưng việc hiểu rõ các quy định pháp luật sẽ giúp doanh nghiệp tránh những rủi ro trong quá trình vận hành.
1. Điều kiện thành lập Doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định tại Điều 27 và Điều 188, 189 Luật Doanh nghiệp năm 2020, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thành lập doanh nghiệp tư nhân, cá nhân khởi sự kinh doanh cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý sau:
Điều kiện chung theo Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020
- Ngành, nghề kinh doanh hợp pháp: Ngành nghề đăng ký không thuộc danh mục bị cấm đầu tư kinh doanh theo pháp luật hiện hành.
- Tên doanh nghiệp hợp lệ: Tên doanh nghiệp phải được đặt đúng quy định, không trùng hoặc gây nhầm lẫn với các doanh nghiệp đã đăng ký, phù hợp với các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật.
- Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Cá nhân nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đúng thành phần và hình thức theo yêu cầu.
- Đóng lệ phí đầy đủ: Người đăng ký phải nộp đầy đủ lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Điều kiện riêng đối với doanh nghiệp tư nhân:
– Chủ sở hữu là cá nhân duy nhất: Doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân làm chủ và người này phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi nghĩa vụ của doanh nghiệp.
– Giới hạn quyền sở hữu: Một cá nhân chỉ được thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là:
- Chủ hộ kinh doanh
- Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh.
– Giới hạn đầu tư: Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành chứng khoán và không được góp vốn, mua cổ phần hay phần vốn góp vào các loại hình công ty khác như công ty TNHH, công ty cổ phần hay công ty hợp danh.
– Vốn đầu tư tự khai báo: Vốn đầu tư do chính chủ doanh nghiệp tự đăng ký, bao gồm cả vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng hoặc tài sản khác. Trường hợp sử dụng tài sản làm vốn, cần ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị cụ thể.
2. Hồ sơ, thủ tục thành lập Công ty tư nhân?
Việc thành lập doanh nghiệp tư nhân phải tuân theo các quy định về hồ sơ và trình tự thủ tục được quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
2.1. Thành phần hồ sơ thành lập
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, người thành lập doanh nghiệp tư nhân cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
- Bản sao hợp lệ giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân: gồm chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực.
2.2. Trình tự và thủ tục đăng ký
Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trình tự đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân được thực hiện như sau:
– Nộp hồ sơ: Người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
– Tiếp nhận và xử lý hồ sơ:
Hồ sơ được tiếp nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Ghi đầy đủ thành phần theo quy định.
- Tên doanh nghiệp được khai báo đúng trong Giấy đề nghị đăng ký.
- Có thông tin liên lạc của người nộp hồ sơ.
- Đã nộp đầy đủ lệ phí theo quy định.
– Cấp giấy biên nhận: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ và tiến hành nhập liệu thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
– Xử lý kết quả: Cơ quan đăng ký doanh nghiệp sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn theo quy định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan đăng ký sẽ ra thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
– Quyền dừng thủ tục: Trước khi hồ sơ được chấp thuận trên hệ thống, người thành lập doanh nghiệp có quyền đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký, thông qua văn bản gửi đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Yêu cầu sẽ được xử lý trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ thành lập doanh nghiệp?
Căn cứ quy định tại Điều 33 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân được quy định rõ ràng nhằm bảo đảm tính minh bạch, kịp thời trong hoạt động hành chính công. Cụ thể như sau:
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đồng thời cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp vi phạm quy định: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải ra thông báo bằng văn bản gửi cho người thành lập doanh nghiệp, nêu rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Thông báo này phải ghi nhận đầy đủ các yêu cầu chỉnh sửa liên quan đến từng bộ hồ sơ.
- Quyền khiếu nại trong trường hợp quá hạn: Trường hợp quá thời hạn 03 ngày làm việc mà người thành lập doanh nghiệp không nhận được kết quả giải quyết hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi hồ sơ, cá nhân có quyền thực hiện khiếu nại hoặc tố cáo theo quy định của pháp luật hiện hành về khiếu nại, tố cáo.
Đối với những người đang bắt đầu khởi sự kinh doanh, việc được hỗ trợ bởi các dịch vụ chuyên nghiệp là một giải pháp an toàn, vừa có thể tối ưu chi phí, vừa đáp ứng được các yêu cầu về mặt pháp lý. MISA ASP hân hạnh giới thiệu Combo MISA ASP STARTUP BOOST với nhiều ưu đãi hấp dẫn. Anh/chị hãy nhanh tay đăng ký để được tư vấn cũng như nhận được mức ưu đãi lớn nhất từ trước đến nay!

4. Một số thắc mắc thường gặp về cách thành lập doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?
Không. Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, bởi:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp là một chủ thể duy nhất về mặt pháp lý.
- Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản cá nhân đối với mọi nghĩa vụ tài chính và pháp lý phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc không có tư cách pháp nhân đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không có sự tách biệt rõ ràng về tài sản và trách nhiệm như các loại hình doanh nghiệp khác (ví dụ: công ty TNHH hay công ty cổ phần).
Một cá nhân có thể thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân không?
Không. Căn cứ vào khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời, cá nhân đó không được đồng thời là:
- Chủ hộ kinh doanh.
- Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn vào công ty khác không?
Không. Theo quy định tại khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong các loại hình công ty khác, bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty cổ phần.
- Công ty hợp danh.
Nguyên nhân là do doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm vô hạn, nên việc cho phép góp vốn vào doanh nghiệp khác có thể gây ra rủi ro pháp lý và tài chính.
Có được ủy quyền cho người khác làm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân không?
Có. Người thành lập doanh nghiệp có thể ủy quyền cho cá nhân khác nộp hồ sơ và nhận kết quả thay mình. Hồ sơ cần bổ sung thêm:
- Giấy ủy quyền bằng văn bản (có thể lập theo mẫu thông thường, có công chứng hoặc chứng thực);
- Bản sao giấy tờ pháp lý của người được ủy quyền (CMND/CCCD/hộ chiếu).
Lưu ý: Người được ủy quyền chỉ thực hiện thủ tục hành chính, không đồng nghĩa với quyền điều hành hay sở hữu doanh nghiệp.
Sau bao lâu được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
Theo Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thời gian giải quyết hồ sơ được quy định như sau:
- Nếu hồ sơ hợp lệ: 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Nếu hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp chưa đúng quy định: Cơ quan đăng ký sẽ có thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong vòng 03 ngày làm việc.
Lưu ý: Nếu sau thời hạn trên mà không nhận được kết quả hay thông báo, người nộp hồ sơ có quyền khiếu nại hoặc tố cáo theo Luật Khiếu nại, tố cáo.
Tạm kết:
Việc thành lập công ty tư nhân không chỉ là bước mở đầu cho hành trình kinh doanh độc lập mà còn là cam kết thực thi trách nhiệm pháp lý với Nhà nước và xã hội. Chuẩn bị và tìm hiểu kỹ lưỡng cách thành lập công ty tư nhận từ điều kiện, hồ sơ đến thủ tục là biện pháp để cá nhân bảo vệ chính mình trước những ràng buộc pháp lý, đồng thời tạo đà phát triển ổn định cho doanh nghiệp trong dài hạn.